399B Trường Chinh, phường 14, quận Tân Bình, TP.HCM

  • Hỏi đáp
  • Thuê xe ô tô tự lái rồi đem đi cầm cố thì phạm tội gì?

Thuê xe ô tô tự lái rồi đem đi cầm cố thì phạm tội gì?

Đối tượng tìm thuê xe ô tô tự lái rồi mang đi cầm cố lấy tiền tiêu sài có cấu thành hành vi phạm pháp không? Quy định xử phạt cụ thể ra sao?

Thực tế không thiếu những trường hợp tìm thuê xe ô tô tự lái sau đó đem cầm lấy tiền tiêu sài. Và hệ quả là đặt người chủ hay đơn vị cho thuê xe phải một phen “lên bờ xuống ruộng” với tình cảnh “dỡ khóc dỡ cười”. Đơn cử như trường hợp của 2 đối tượng tìm thuê xe ô tô tự lái tại Đà Nẵng rồi sau đó đem đi cầm cố tận Hà Nội để lấy tiền tiêu sài mà báo Công Lý đã đưa tin.

Vậy trong trường hợp này thì người thuê xe ô tô tự lái rồi mang đi cầm cố có cấu thành hành vi phạm tội hay không? Và quy định xử phạt như thế nào? Nội dung dưới đây sẽ cùng bạn làm rõ vấn đề này nhé!

Thuê xe ô tô tự lái rồi đem đi cầm cố thì phạm tội gì?

Căn cứ theo Bộ Luật hình sự sửa đổi bổ sung năm 2017 thì hành vi mang xe ô tô theo hợp đồng thuê mượn trước đó đi cầm cố là hành vi phạm pháp luật. Người thực hiện hành vi này sẽ phải chịu trách nhiệm hình sự theo Điều 175 của Bộ Luật hình sự nói trên.

Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Như vậy, với trường hợp đã nêu trên thì người thuê xe ô tô tự lái và đem đi cầm cố lấy tiền tiêu sài đã vi phạm quyền sở hữu tài sản. Ngoài ra, nó còn tác động xấu đến an ninh trật tự xã hội. Ngoài ra, người phạm tội đã đã có hành vi vi phạm pháp luật được quy định tại điểm a và b Điều 175 khoản 1 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi bổ sung năm 2017. Thông thường, đây là hành vi “nhờ cậy”, tức là được người khác tin tưởng giao tài sản để nhân cơ hội chiếm đoạt tài sản được giao, cụ thể là:

+ Nhận tài sản dưới hình thức hợp pháp, nhưng sau đó dùng thủ đoạn gian dối để tham ô chiếm đoạt tài sản.

+ Lấy được tài sản dưới hình thức hợp pháp, nhưng sau đó bỏ trốn vì mục đích chiếm đoạt tài sản của người bị hại. Trong trường hợp này, cần đặc biệt lưu ý, xem xét toàn diện để xác định có người thực hiện hành vi bỏ trốn nhằm chiếm đoạt tài sản hay không. Nếu vì lý do khác (sợ bị đè, bị bắt, bị hại...) thì việc bỏ trốn không cấu thành tội phạm.

+ Nhận lấy tài sản dưới hình thức hợp pháp (hợp đồng thuê mướn) nhưng sau đó sử dụng vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng hoàn trả. Việc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp ở đây thường được dùng vào các tội như: hối lộ, mua bán đồ cấm, buôn lậu, giao dịch trái pháp luật ... Nếu tài sản được sử dụng mà không vì mục đích phạm tội thì chỉ là phạm pháp thì sẽ phải xem xét cho từng trường hợp cụ thể.

Khi người nhận tài sản có hành vi gian dối để chiếm đoạt tài sản hoặc định đoạt tài sản không đúng với cam kết (có giá trị pháp lý) thì là hành vi cấu thành tội phạm. Khi bên nhận tài sản có hành vi phá hoại, cầm cố nhằm mục đích chiếm đoạt hoặc sử dụng tài sản vào mục đích bất hợp pháp cũng được coi là hành vi phạm tội.

Tóm lại, theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi năm 2017 thì hành vi thuê xe ô tô và đem đi cầm cố bất hợp pháp là hành vi cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm, tham ô chiếm đoạt tài sản thuộc quyền sở hữu của người khác. Với trường hợp này thì để bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình, bị hại có thể làm đơn trình báo và yêu cầu cơ quan công an nơi bạn thường trú hoặc tạm trú tiến hành điều tra giải quyết theo luật định.

Tổng hợp internet